Cần Thơ Ford

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2023

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2023

Tình hình thị trường lao động 2023 vẫn còn nhiều thách thức: nửa triệu nhân viên trên khắp thế giới bị sa thải và 82.2% doanh nghiệp tại Việt Nam bị ảnh hưởng.
1. Thị trường lao động thế giới
Các cú sốc và rủi ro toàn cầu như: điều kiện tài chính toàn cầu bị thắt chặt; sự sụt giảm sức mua; xung đột chính trị; lạm phát, giá cả tăng cao,.v.v. làm cho tổng cầu hàng hóa trên thế giới sụt giảm, nhu cầu nhập khẩu cũng bị suy giảm, dẫn tới các doanh nghiệp trong nước bị cắt giảm đơn hàng, việc sản xuất gặp khó khăn, từ đó khiến cho thị trường tuyển dụng đối mặt với nhiều thách thức.
Để ứng phó với những biến động trên, các doanh nghiệp đã cắt giảm gần nửa triệu nhân viên trên khắp thế giới, ở đa dạng các lĩnh vực. Trong đó, ngành công nghệ được ghi nhận có tỉ lệ sa thải nhiều nhất, chiếm khoảng 1/3 tổng số nhân sự bị cắt giảm trên toàn cầu.
Việc tuyển dụng tại các doanh nghiệp cũng tiếp tục chậm lại trên toàn thế giới, và thay vào đó sự luân chuyển nội bộ có xu hướng tăng lên ở một số ngành công nghiệp (thông qua việc thăng chức hoặc điều chuyển nội bộ). Singapore, Canada, và Ấn Độ là 3 quốc gia ghi nhận sự sụt giảm trong tuyển dụng cao nhất, lên đến hơn 40%.
2. Thị trường lao động Việt Nam
Không nằm ngoài biến động chung của thị trường tuyển dụng trên thế giới, tình hình lao động tại Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn khi có đến 82% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết bị ảnh hưởng, kéo theo đó là hơn 68% doanh nghiệp chọn cắt giảm nhân sự để ứng phó với giai đoạn đầy thách thức này.
Thực Trạng Thị Trường Lao Động Việt Nam Năm 2023
1. Thực trạng Doanh nghiệp trên thị trường
1.1. Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới
82% doanh nghiệp tại Việt Nam tham gia khảo sát bị ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới.
Theo kết quả khảo sát, có đến 454/ 555 Doanh nghiệp trả lời có bị ảnh hưởng bởi các biến động thị trường trong năm 2023, chiếm 82.2%. Các doanh nghiệp bị ảnh hưởng này trải dài trong nhiều ngành hàng, với mức độ bị ảnh hưởng khác nhau, có thể kể đến như: Ngân hàng, Vận tải/ Giao nhận/ Chuỗi cung ứng, Sản xuất có vốn đầu tư của Nhật Bản, Tự động hóa/ Ô tô, Xây dựng/ Bất động sản, Thực phẩm và đồ uống/ Ngành hàng tiêu dùng nhanh, Thiết bị điện tử, Thương mại điện tử/ Dịch vụ trực tuyến và Công nghệ tài chính.
1.2. Biện pháp ứng phó với biến động thị trường của Doanh nghiệp
Đa số doanh nghiệp tại Việt Nam lựa chọn cắt giảm dưới 25% nhân sự, riêng một số ngành cắt giảm lên đến 75%.
Để ứng phó với những biến động của thị trường, cắt giảm nhân sự là giải pháp được hơn 68.7% doanh nghiệp lựa chọn, theo sau là biện pháp ngưng tuyển dụng mới (52.6%). Góp mặt trong top 5 biện pháp được Doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất còn có tăng cường đào tạo chuyên môn và kỹ năng mềm cho nhân viên (chiếm 46.9%), điều chuyển nhân sự nội bộ (chiếm 43.2%), và cắt giảm giờ làm (chiếm 14.1%).
Tại Việt Nam, quy mô cắt giảm tập trung dưới 25% trong các ngành nghề như: Ngân hàng, Vận tải/ Giao nhận/ Chuỗi cung ứng, Tự động hóa/ Ô tô, Hóa chất/ Vật liệu xây dựng & Bao bì/ In ấn/ Nhựa, Dược phẩm, Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, Năng lượng/ Năng lượng tái tạo & Dầu khí, Bảo hiểm, Ngành thương mại, dịch vụ có vốn đầu tư của Nhật.
Rất ít Doanh nghiệp lựa chọn cắt giảm nhân sự với quy mô lớn. Cắt giảm từ 50% đến dưới 75% nhân sự xuất hiện trong 2 ngành Xây dựng/ Bất động sản và Dịch vụ tư vấn với cùng tỷ lệ là 10.0% Doanh nghiệp. Duy nhất ngành Dịch vụ tư vấn có tình trạng cắt giảm trên 75% nhân sự, chiếm 5.0%.
1.3. Kế hoạch tuyển dụng của doanh nghiệp trong 1 năm tới
Hơn 50% doanh nghiệp vẫn sẽ tuyển dụng thêm nhân sự trong 1 năm tới và ưu tiên đối với ứng viên có kỹ năng giải quyết vấn đề.
Mặc dù có những biến động trong thị trường tuyển dụng vừa qua, 59.1% Doanh nghiệp cho biết vẫn sẽ tuyển dụng thêm dưới 25% nhân sự trong 1 năm tới. Trong đó, doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng nhân sự có kỹ năng giải quyết vấn đề tốt, đã có 1-3 năm kinh nghiệm (nhưng chưa phải quản lý), sau đó là sinh viên Mới tốt nghiệp và cấp bậc Quản lý bộ phận. Kinh doanh/ bán hàng là phòng ban mà Doanh nghiệp sẽ ưu tiên tuyển dụng nhiều nhất, tiếp đến là phòng ban Sản xuất và truyền thông/ tiếp thị.
“Không chỉ ở Việt Nam, mà các Doanh nghiệp cùng Người lao động tại các nước trên thế giới hiện nay đều đang cố gắng dùng nhiều giải pháp để ứng phó với biến động của nền kinh tế, trong đó là những thay đổi từ tư duy, cách vận hành doanh nghiệp, trang bị kỹ năng cần thiết, đến hoạt động tuyển dụng – tìm việc. Điều cần thiết là Doanh nghiệp và Người lao động cập nhật được bức tranh đầy đủ, khách quan về thực trạng và kỳ vọng từ cả hai phía để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho việc thích ứng và bắt kịp với các thay đổi có thể tiếp tục diễn ra.” – Ông Ryosuke Kanemoto, CEO Navigos Group cho biết.
Thực trạng thị trường lao động Việt Nam với Ứng viên/ Người lao động
2.1. Tình trạng mất việc của Ứng viên/ Người lao động
Phần lớn Người lao động hiện vẫn có công việc ổn định.
69% người lao động không bị mất việc và vẫn làm việc ổn định, tuy nhiên tỷ lệ tìm được việc làm mới sau khi mất việc vẫn còn tương đối thấp (11.4%). Các ngành Năng lượng/ Năng lượng tái tạo & Dầu khí, May mặc/ Dệt may/ Da giày và Hóa chất/ Vật liệu xây dựng & Bao bì/ In ấn/ Nhựa có nguy cơ bị mất việc cao nhất.
2.2. Tình trạng lương, thưởng & phúc lợi của Ứng viên/ Người lao động tại các Doanh nghiệp
Nhiều người lao động vẫn được tăng lương và nhận được đầy đủ phúc lợi bắt buộc.
43.3% người lao động cho biết được tăng lương từ 5% đến dưới 10%. Số nhân sự bị giảm lương chỉ chiếm thiểu số với mức giảm từ 15% đến dưới 20%.
Gần 70% người lao động vẫn nhận được đầy đủ phúc lợi bắt buộc từ Tổ chức/ Doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Đối với những nhân sự bị ảnh hưởng bởi làn sóng cắt giảm, thanh toán tiền lương đầy đủ và kịp thời là hỗ trợ nhận được nhiều nhất bên cạnh các chế độ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
2.3. Sự thay đổi về thái độ & suy nghĩ của Ứng viên/ Người lao động về thị trường
Tâm lý người lao động vẫn khá tích cực và sẵn sàng nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong bối cảnh thị trường nhiều biến động, nhìn chung tâm lý của Ứng viên/ Người lao động vẫn khá tích cực. Theo dữ liệu Navigos Group ghi nhận tại thời điểm làm khảo sát công khai vào Q3.2023, có đến 55.2% lựa chọn tích cực đón nhận và chủ động tìm kiếm công việc mới, cũng như 22.5% lựa chọn tự tin mình không bị ảnh hưởng khi được hỏi về tâm lý đối mặt với thông tin cơn bão cắt giảm nhân sự.
Mỗi Ứng viên/ Người lao động cũng nhận thức trang bị cho bản thân những giải pháp nhằm gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Trong đó, nâng cao kỹ năng mềm hiện có là biện pháp được áp dụng nhất, chiếm 61.7%. Theo sau đó là chủ động tìm kiếm trước các cơ hội việc làm, kể cả khi chưa có nhu cầu, chiếm 53.9%.
Yếu tố tài chính cũng rất quan trọng trong bối cảnh hiện tại. Do đó quản lý tài chính cá nhân hiệu quả cũng là một biện pháp được nhiều lựa chọn, đứng thứ 3 trong kết quả khảo sát, với tỷ lệ bình chọn là 51.3%.
2.4. Kỳ vọng và mối quan tâm mới của Ứng viên/ Người lao động Việt Nam về chất lượng công việc
Lương vẫn là yếu tố hàng đầu khi tìm kiếm một công việc mới.
83.4% người lao động cho biết khi tìm kiếm một công việc mới sẽ ưu tiên trước hết là lương. Và 70% trong đó cho biết đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất tới quyết định từ bỏ công việc hiện tại nếu họ không được thỏa mãn bởi công ty.
Theo sau đó là yếu tố khác như văn hóa công ty, cơ hội thăng tiến trong công việc hay cơ chế thưởng. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, Người lao động kỳ vọng nhiều vào sự ổn định về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và những hỗ trợ tài chính như: được thanh toán lương đúng hạn.
Đặc biệt, trong bối cảnh nhiều biến động, Ứng viên/ Người lao động cũng rất kỳ vọng vào sự ổn định về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, nhằm gia tăng sự đảm bảo công việc cho họ. Yếu tố này đạt 45.7% và đứng thứ 5 theo kết quả khảo sát.
1702896790793 1

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Tin tuyển dụng tại CanThoFord

.
.
.
.